Tranh ©
Kurt Schwitters : Họa sĩ Đức
|
Trong một số tâm hồn, tuổi thơ trú sâu đến độ
họ không thoát ra khỏi phép thần chú một lần,
Trong mù lòa đầy mơ mộng họ sống đời tàn
và chẳng bao giờ tập nói ngôn ngữ của ngày nhật.
Thương lấy họ, nếu một tai ương làm họ hoảng hốt
và đột nhiên đánh thức họ về thực tại này
Bị xua đuổi từ giấc mơ và sự tin cậy thơ ngây
Họ vụng về trân trân nhìn vào đời thê thảm.
Tôi biết một số kẻ, chỉ chiến tranh mới thức tỉnh
khi họ đã bước qua nửa chặng đời người,
và từ khi họ thảng thốt giữa cuộc đời
như kẻ mộng du mắc chứng run rẩy và hoảng sợ.
Dường như nhân loại tìm trong những kẻ này tuyệt vọng
thấm thía nơi mặt đất máu tràn
ý thức được, kinh hoàng và ngượng ngập,
về sự đào nhiệm của tâm hồn và sự dã man.
©®Phạm Kỳ Đăng dịch từ nguyên tác tiếng Đức
Ich weiß von solchen
Hermann Hesse (1877–1962)
In manchen Seelen wohnt so tief die Kindheit,
dass sie den Zauber niemals ganz durchbrechen,
sie leben hin in traumgefüllter Blindheit
und lernen nie des Tages Sprache sprechen.
Weh ihnen, wenn ein Unheil sie erschreckt
und plötzlich hell zur Wirklichkeit erweckt!
Aus Traum gescheucht und kindlichem Vertrauen
starren sie hilflos in des Lebens Grauen.
Ich weiß von solchen, die der Krieg erst weckte,
da sie des Lebens Mitte überschritten,
und die seither am Leben wie erschreckte
Traumwandler zitternd und geängstigt litten.
Es scheint: in diesen Hoffnungslosen sucht
die Menschheit ihrer blutgetränkten Erden,
sucht ihrer Grausamkeit und Seelenflucht
erschauernd und beschämt bewusst zu werden.
Chú thích của người dịch:
Hermann Hesse: (Hermann Karl Hesse, cũng dưới bút danh Emil Sinclair, 1877 - † 1962) nhà văn, nhà thơ và họa sĩ. Ông nổi tiếng thế giới với những tác phẩm văn xuôi Siddhartha hoặc Steppenwolf (Sói đồng hoang) cũng như với những bài thơ như bài Stufen (Những bậc thang). Năm 1946 Hesse nhận giải thưởng Nobel văn chương và Huân chương Pour le mérite của Viện Hàn lâm Nghệ thuật.
Tiểu sử: Hermann Hesse sinh ngày 02 tháng 7 năm 1877 tại Calw, Württemberg. * Học trường Latin ở Calw và học trường dòng tại tu viện Maulbronn, nhưng bỏ học sau vài tháng. * Sau khi học hết bậc phổ thông, học thợ cơ khí đồng hồ, nghề bán sách và sáng tác văn học. * Năm 1899 xuất bản tập thơ đầu tiên Những bài ca lãng mạn. * Hoàn thành tiểu thuyết mang lại thành công nghề nghiệp Peter Camenzind (1904). * Kết hôn với Mari Bernouli người Thụy sĩ và chuyển đến Gaienhofen, một vùng hẻo lánh ở Bodensee. * 1911 tiến hành một chuyến du hành Đông Á. * Từ 1912 sống tại Bern. * Năm 1919 xuất bản tiểu thuyết nổi tiếng Demian, cũng trong năm đó ông chuyển về sống một mình tại Montaglona (Tessin).* Ly hôn và kết hôn với Ruth Wenger. * Tác phẩm danh tiếng nhất của ông Sói thảo nguyên (Steppenwolf) xuất bản vào năm 1927, nhân dịp sinh nhật tuổi 50. * Năm 1931 kết hôn lần thứ ba với Ninon Dolbin. * 1924 trở thành công dân mang quốc tịch Thụy Sĩ. * Trong thế chiến II, năm 1943 ông hoàn thành tác phẩm Das Glasperlenspiel. * Năm 1946 Nhận giải thưởng Nobel văn chương. * Hermann Hesse mất tại Montaglona ngày 09.08.1962.
Tác phẩm
Thơ:
– Những bài ca lãng mạn (Romantische Lieder, 1899), thơ
– Thơ (Gedichte, 1902), thơ
– Trên đường (Unterwegs, 1911), thơ
– Thơ của người họa sĩ (Gedichte des Malers, 1920), thơ
– Thơ tuyển (Ausgewählte Gedichte, 1921), thơ
– Khủng hoảng: Nhật ký (Krisis : Ein Stück Tagebuch, 1928), thơ
– Sự an ủi của đêm (Trost der Nacht, 1929), thơ
– Thơ mới (Neue Gedichte, 1937), thơ
– Thơ (Gedichte, 1942), thơ
Văn xuôi:
- Peter Camenzind (1904), tiểu thuyết, Tuổi trẻ và cô đơn, Vũ Đình Lưu dịch.
- Dưới bánh xe lăn (Unterm Rad, 1906), tiểu thuyết.
- Tuổi trẻ băn khoăn (Demian, 1917), truyện dài, Hoài Khanh dịch.
- Siddhartha (1920), tiểu thuyết được Phùng Khánh và Phùng Thăng dịch dưới tiêu đề Câu chuyện dòng sông.
- Sói đồng hoang (Der Steppenwolf, 1927), tiểu thuyết.
- Đôi bạn chân tình (Narziss und Goldmund), Vũ Đình Lưu dịch.
- Hành trình về Phương Đông (Die Morgenlandfahrt, 1932), tiểu thuyết.
- Trò chơi hạt cườm pha lê (Das Glasperlenspiel, 1943), tiểu thuyết.
Tranh của Kurt Schwitters (1887-1948): Họa sĩ, nhà đồ họa quảng cáo, nhà thơ người Đức. Tác phẩm mang nhiều khuynh hướng của Chủ nghĩa Kết dựng, Siêu thực và Dada (Konstruktivism, Surrealism, Dadaism).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét