Thứ Ba, 28 tháng 11, 2017

Anh cũng biết?

Hermann Hesse (1877-1962)    

Tranh của © Edvard Munch (1863-1944)


Anh có biết tới không, thư thoảng
Giữa một cơn cao hứng ngút ngàn
Lễ hội, trong một sảnh hân hoan
Bất chợt anh phải lặng câm và cất gót

Rồi anh không ngủ, dúi đầu vào ổ
Như một người, chợt trúng tim đau
Khoái trá và tràng cười như khói rã tan mau
Anh khóc, khóc không thôi - Anh cũng từng biết tới?

1901

©® Phạm Kỳ Đăng dịch từ nguyên tác tiếng Đức

Kennst du das auch?

Hermann Hesse (1877-1962)
Kennst du das auch, daß manchesmal
Inmitten einer lauten Lust,
Bei einem Fest, in einem frohen Saal,
Du plötzlich schweigen und hinweggehn mußt?

Dann legst du dich aufs Lager ohne Schlaf
Wie Einer, den ein plötzlich Herzweh traf;
Lust und Gelächter ist verstiebt wie Rauch,
Du weinst, weinst ohne Halt - Kennst du das auch?

1901

Chú thích của người dịch:

Hermann Hesse: (Hermann Karl Hesse, cũng dưới bút danh Emil Sinclair, 1877 - † 1962) nhà văn, nhà thơ và họa sĩ. Ông nổi tiếng thế giới với những tác phẩm văn xuôi Siddhartha hoặc Steppenwolf (Sói đồng hoang) cũng như với những bài thơ như bài Stufen (Những bậc thang). Năm 1946 Hesse nhận giải thưởng Nobel văn chương và Huân chương Pour le mérite của Viện Hàn lâm Nghệ thuật.

Tiểu sử: Hermann Hesse sinh ngày 02 tháng 7 năm 1877 tại Calw, Württemberg. * Học trường Latin ở Calw và học trường dòng tại tu viện Maulbronn, nhưng bỏ học sau vài tháng. *Sau khi học hết bậc phổ thông, học thợ cơ khí đồng hồ, nghề bán sách và sáng tác văn học. * Năm 1899 xuất bản tập thơ đầu tiên Những bài ca lãng mạn. * Hoàn thành tiểu thuyết mang lại thành công nghề nghiệp Peter Camenzind (1904). *Kết hôn với Mari Bernouli người Thụy sĩ và chuyển đến Gaienhofen, một vùng hẻo lánh ở Bodensee. * 1911 tiến hành một chuyến du hành Đông Á. *Từ 1912 sống tại Bern. * Năm 1919 xuất bản tiểu thuyết nổi tiếng Demian, cũng trong năm đó ông chuyển về sống một mình tại Montaglona (Tessin).* Ly hôn và kết hôn với Ruth Wenger. *Tác phẩm danh tiếng nhất của ông Steppenwolf xuất bản vào năm 1927, nhân dịp sinh nhật tuổi 50. *Năm 1931 kết hôn lần thứ ba với Ninon Dolbin. *1924 trở thành công dân mang quốc tịch Thụy Sĩ. *Trong thế chiến II, năm 1943 ông hoàn thành tác phẩm Das Glasperlenspiel. *Năm 1946 Nhận giải thưởng Nobel văn chương. * Hermann Hesse mất tại Montaglona ngày 09.08.1962

Tác phẩm:

Thơ:

– Những bài ca lãng mạn (Romantische Lieder, 1899), thơ
– Thơ (Gedichte, 1902), thơ
– Trên đường (Unterwegs, 1911), thơ
– Thơ của người họa sĩ (Gedichte des Malers, 1920), thơ
– Thơ tuyển (Ausgewählte Gedichte, 1921), thơ
– Khủng hoảng: Nhật ký (Krisis : Ein Stück Tagebuch, 1928), thơ
– Sự an ủi của đêm (Trost der Nacht, 1929), thơ
– Thơ mới (Neue Gedichte, 1937), thơ
– Thơ (Gedichte, 1942), thơ

Văn xuôi:

– Peter Camenzind (Peter Camenzind, 1904), tiểu thuyết
– Dưới bánh xe lăn (Unterm Rad, 1906), tiểu thuyết
– Siddhartha (Siddhartha, 1920), tiểu thuyết
– Sói đồng hoang (Der Steppenwolf, 1927), tiểu thuyết
– Hành trình về Phương Đông (Die Morgenlandfahrt, 1932), tiểu thuyết
– Trò chơi hạt cườm pha lê (Das Glasperlenspiel, 1943), tiểu thuyết.

Tranh của Edvard Munch (1863-1944): Họa sĩ Na Uy, tác phẩm mang nhiều dấu ấn của phái Tượng trưng, ảnh hưởng lớn tới hội họa châu Âu hiện đại.

Thứ Năm, 23 tháng 11, 2017

XÔNYA

Georg Trakl (1887 - 1914)  
 
© Sandro Botticelli (1445-1510)

Chiều trở lại trong ngôi vườn cũ
Đời Xônya, vẻ bình lặng xanh lam.
Những hành trình di trú của chim hoang
Cây trơ trọc trong mùa thu và tĩnh lặng.

Hoa hướng dương nhẹ nhàng nghiêng bóng
Qua cuộc đời trắng của Xônya
Vết thương đỏ tấy chưa bao giờ lộ ra
Cho sống ở những căn phòng tăm tối,

Nơi những quả chuông xanh rền dội;
Bước chân Xônya, và tĩnh lặng dịu hiền
Con thú hấp hối chào trong trượt lỡ
Cây trụi trơ trong mùa thu lặng yên.

Mặt trời của những ngày cũ chiếu
Trên cặp mày trắng của Xônya đang
Tuyết ẩm ướt thoa vào đôi má
Và vẻ hoang vu của cặp mày nàng.

© Phạm Kỳ Đăng dịch từ nguyên tác tiếng Đức

SONJA

Georg Trakl (1887 - 1914)

Abend kehrt in alten Garten;
Sonjas Leben, blaue Stille.
Wilder Vögel Wanderfahrten;
Kahler Baum in Herbst und Stille.

Sonnenblume, sanftgeneigte
Über Sonjas weißes Leben.
Wunde, rote, niegezeigte
Läßt in dunklen Zimmern leben,

Wo die blauen Glocken läuten;
Sonjas Schritt und sanfte Stille.
Sterbend Tier grüßt im Entgleiten,
Kahler Baum in Herbst und Stille.

Sonne alter Tage leuchtet
Über Sonjas weiße Brauen,
Schnee, der ihre Wangen feuchtet,
Und die Wildnis ihrer Brauen.

Một bản tiếng Anh (tham khảo)

SONYA

Georg Trakl (1887 - 1914)

Evening comes into old garden;
Sonya’s life, blue silence.
Excursions of wild birds;
Leafless tree in autumn and silence.

Sunflower, gently tilted
Above Sonya’s white life.
Sore one, red one, never showed one
Letting live in dark rooms,

Where the blue bells are ringing;
Sonya’s step and gentle silence.
Dying animal salutes while fading,
Leafless tree in autumn and silence.

Sun of olden days is shining
Above Sonya’s white brows,
Snow, that is moistening her cheeks,
And the wilderness of her brows.

Chú thích của người dịch:

Georg Trakl (1887 - 1914): Người Áo, nhà thơ nổi tiếng của Chủ nghĩa Biểu hiện Đức, chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa Tượng trưng, được coi là nhà thơ viết bằng tiếng Đức xuất sắc nhất cùng với Rainer Maria Rilke ở đầu thế kỷ 20.
Tòan bộ thi phẩm của ông mang dấu ấn của hòai cảm, u sầu và hướng tìm Thiên Chúa. Có thể kể Cái chết, Suy đồi và sự Suy tàn của Tây Phương như những hàm ý chính ở thơ trữ tình sâu xa của Georg Trakl đầy những biểu tượng và ẩn dụ.
„ Hồ như không thể định vị tác phẩm thơ của ông một cách rõ rệt theo lịch sử văn học nội trong văn chương của thế kỷ 20“ (Wikipedia)

Đôi nét tiểu sử: Georg Trakl, con thứ năm trong gia đình tư sản khá giả có bảy con. Cha có cửa hàng khóa, mẹ khó tính với các con, nghiện ma túy. Georg Trakl trải qua thời niên thiếu tại Salzburg* 1897 – 1905 Học xong trung học, được coi là học trò kém (ở các môn tiếng Latinh, Hy Lạp và Tóan), không đỗ tú tài * 1908 Qua kỳ Thực tập, để nghiên cứu 4 học kỳ ngành dược* 1910 Học xong bằng y sĩ * Khi thế chiến I bùng nổ, ông tham gia mặt trận với chức vụ y sĩ quân đội. * Ngày thêm trầm cảm, trải qua trận đánh vùng Grodek ông bị suy sụp thần kinh. *1914 Chết (tự sát) trong một nhà thương quân đội ở Krakow sau khi dùng cocain quá liều.

Tranh của Sandro Botticelli (1445-1510): Họa sĩ Ý thời Tiền Phục Hưng.

Thứ Sáu, 17 tháng 11, 2017

Dạo bước ban chiều

Rainer Maria Rilke (1875-1926)

 
Tranh © Edvard Munch (1863-1944): Họa sĩ Na Uy

Chúng tôi dạo vào vào trời đêm tỏa ánh
qua con đường trắng - những cây thanh tùng,
Em có những giấc mơ sâu vậy, thẳm cùng
Và kết nên một vòng hoa trắng.

Nào tới đây, em mệt mỏi: Dừng chân ngắn ngủi
Em mỉm cười vào những miền xa nóng
Em mỉm cười tới những ngôi sao đầu tiên
Và anh biết, em mang đau đớn ưu phiền.

Anh khao khát vậy là... Em hiểu -
Và nỗi khát khao này chỉ kết thúc mà thôi
Nếu như em với đôi tay êm, mỏi mệt
khâu chiếc chăn đầu tiên phủ trên nôi.

©® Phạm Kỳ Đăng dịch từ nguyên tác tiếng Đức

Abendgang

Rainer Maria Rilke (1875-1926)

Wir wandeln in den Abendglanz
den weissen Weg durch - Taxusbäume,
du hast so tiefe, tiefe Träume
und windest einen weissen Kranz.

Komm, du bist müde. Kurze Rast:
Du lächelst in die heissen Fernen,
du lächelst zu den ersten Sternen,
und ich weiss, dass du Schmerzen hast.

Ich sehne mich so ... Du verstehst. -
Und dieses Sehnen wird erst enden,
wenn du mit leisen, müden Händen
die erste Wiegendecke nähst.

(Sämmtliche Werke)

Chú thích của người dịch:

Rainer Maria Rilke (1875-1926): Nhà thơ, nhà văn, nhà tiểu luận và dịch giả, ông thuộc về những thi sĩ quan trọng nhất của văn chương Đức và châu Âu hiện đại.

Tiểu sử: Rainer Maria Rilke sinh ở Praha, Bohemia (thời đó là Áo-Hung, nay là Cộng hoà Séc) trong một gia đình công chức. Tuổi thơ sống ở Praha, sau đó ở München), Berlin, Paris, Thụy Sĩ. Học Văn học, Lịch sử nghệ thuật, Triết học ở Đại học Praha, Đại học München, Đại học Berlin. Những tập thơ đầu tiên, Leben und Lieder (Cuộc đời và những bài ca, 1894); Traumgekrönt (Đăng quang trong mơ, 1897)…, thể hiện những đề tài theo khuynh hướng suy đồi cuối thế kỉ 19. Sau 2 chuyến đi sang Nga (năm 1897 và 1900) Rilke gặp Lew Nikolajewitsch Tolstoi và tiếp nhận ảnh hưởng của văn học Nga. Năm 1901 kết hôn với nữ điêu khắc gia, họa sĩ Clara Westhoff và sinh con gái trong năm này, sau đó chuyển sang sống ở Pháp. Thế chiến thứ nhất xảy ra, Rilke tham gia quân đội một thời gian, sau đó sống ở München, năm 1919 sang Thụy Sĩ . Năm 1921 sống ở Muzot, hoàn thành Duineser Elegien (Bi ca Duino) viết dở từ năm 1912 và viết Die Sonette an Orpheus (Sonnet gửi Orpheus). Từ năm 1923 vì lý do sức khoẻ phải sống ở khu điều dưỡng Territet bên hồ Genève. Các bác sĩ không chẩn đoán đúng bệnh tình, chỉ trước khi chết không lâu mới xác định ra đó là bệnh máu trắng. Rilke qua đời ngày 29 tháng 12 năm 1926 tại dưỡng viện Val-Mont. Nhà thơ tự chọn cho mình câu thơ yêu thích khắc trên bia mộ: Rose, oh reiner Widerspruch, Lust, Niemandes Schlaf zu sein unter soviel Lidern. (Dịch: Bông hồng, ôi mâu thuẫn tinh khiết, thích thú là giấc ngủ không của riêng ai dưới bao hàng mi).

Tranh của Edvard Munch (1863-1944): Họa sĩ Na Uy, tác phẩm mang nhiều dấu ấn của phái Tượng trưng, ảnh hưởng lớn tới hội họa châu Âu hiện đại.

Thứ Hai, 13 tháng 11, 2017

Thế ra nàng chưa bao giờ biểu lộ

Heinrich Heine (1797-1856) 


Tranh của © Miklos Mihalovits (1888-1960)

„ Thế ra nàng chưa bao giờ biểu lộ
Về tâm tình anh đã đắm say?
Trong mắt nàng anh không thể đọc
Dù một lần đền đáp ngất ngây?

Trong mắt ấy anh nào có thể
Đã bao giờ đào tới hồn nàng chưa?
Trong những chuyện thường ra như thế
Bạn thân yêu, anh đâu phải con lừa.”

Tập Tình Ca - Buch der Lieder

©® Phạm Kỳ Đăng dịch từ nguyên tác tiếng Đức

Hat sie sich denn nie geäußert

Heinrich Heine (1797-1856)

„Hat sie sich denn nie geäußert
Ueber dein verliebtes Wesen?
Konntest du in ihren Augen
Niemals Gegenliebe lesen?


Konntest du in ihren Augen
Niemals bis zur Seele dringen?
Und du bist ja sonst kein Esel,
Theurer Freund, in solchen Dingen.“

Chú thích của người dịch:

Heinrich Heine (1797-1856): Nhà thơ, nhà văn và nhà báo, tác gia hàng thi hào Đức, đại diện cuối cùng và là người vựợt bỏ trào lưu Lãng mạn, có thi phẩm được phổ nhạc và dịch ra tiếng nước ngòai nhiều nhất. Độc giả Việt Nam biết tới và yêu mến Heinrich Heine ngay từ tập thơ đầu tiên gồm nhiều bản dịch từ tiếng Pháp của các nhà thơ Việt Nam, có thể kể Tế Hanh, Hòang Trung Thông, Đào Xuân Quý.

Tranh của Miklos Mihalovits (1888-1960): Họa sĩ Hungary.

Thứ Năm, 9 tháng 11, 2017

Ravenna

Hermann Hesse (1877-1962)

  
Tranh © Claude Monet: Họa sĩ Pháp


I.

Ravenna tôi xưa cũng viếng thăm
Thành phố nhỏ, một thành phố chết
Những nhà thờ và có nhiều phế tích
Trong sách người ta đọc biết điều này.

Anh bước qua và nhìn tứ phía
Những con phố ẩm ướt, mịt mờ
Và vậy nghìn năm câm nín lặng tờ
Khắp nơi mọc lên rêu và cỏ.

Điều đó như những bài ca cũ
Người ta nghe và chẳng ai cười
Từng kẻ lắng nghe, và ca hát từng người
Cứ luân phiên tới đêm khuya khoắt.

II.

Đàn bà Ravenna ánh mắt thẳm sâu
Với cử chỉ dịu dàng họ mang trong ẩn mật
Một hiểu biết về những ngày nhật
Của thành phố cổ xưa và những hội hè.

Những người đàn bà Ravenna khóc
Như trẻ ít nói cười, sâu lắng, nhẹ êm
Và nếu họ cười, có vẻ hiển nhiên
Về lời buồn, điệu ca sáng sủa.

Những đàn bà Ravenna cầu nguyện
Như trẻ con, đầy thỏa mãn, mến thương
Họ có thể nói lời yêu đương
Và bản thân không biết mình nói dối.

Những người đàn bà Ravenna hôn
Lạ lùng, thẳm sâu và dâng hiến
Với tất họ cuộc đời không lên tiếng
Chẳng chút gì, như ta phải chết đi.

©® Phạm Kỳ Đăng dịch từ nguyên tác tiếng Đức

Ravenna

Hermann Hesse (1877-1962)

I.

Ich bin auch in Ravenna gewesen
Ist eine kleine tote Stadt;
Die Kirchen und viele Ruinen hat,
Man kann davon in den Büchern lesen.

Du gehst hindurch und schaust dich um,
Die Strassen sind so trüb und nass
Und sind so tausendjährig stumm
Und überall wächst Moos und Gras.

Das ist wie alte Lieder sind.
Man hört sie an und keiner lacht
Und jeder lauscht und jeder singt
Hernach daran bis in die Nacht.

II.

Die Frauen von Ravenna tragen
Mit tiefem Blick und zarter Geste
In sich ein Wissen von den Tagen
Der alten Stadt und ihrer Feste.

Die Frauen von Ravenna weinen
Wie stille Kinder: tief und leise.
Und wenn sie lachen, will es scheinen
Zu trübem Text die helle Weise.

Die Frauen von Ravenna beten
Wie Kinder: sanft und voll Genügen.
Sie können Liebesworte reden
Und selbst nicht wissen, dass sie lügen.

Die Frauen von Ravenna küssen
Seltsam und tief und hingegeben.
Und ihnen allen ist vom Leben
Nichts kund, als dass wir sterben müssen.

1902

Chú thích của người dịch:

Hermann Hesse: (Hermann Karl Hesse, cũng dưới bút danh Emil Sinclair, 1877 - † 1962) nhà văn, nhà thơ và họa sĩ. Ông nổi tiếng thế giới với những tác phẩm văn xuôi Siddhartha hoặc Steppenwolf (Sói đồng hoang) cũng như với những bài thơ như bài Stufen (Những bậc thang). Năm 1946 Hesse nhận giải thưởng Nobel văn chương và Huân chương Pour le mérite của Viện Hàn lâm Nghệ thuật.

Tranh của Claude Monet (1840-1926): Họa sĩ quan trọng của Chủ nghĩa Ấn tượng Pháp.

Thứ Hai, 6 tháng 11, 2017

Ở phía Đông

Georg Trakl (1887 - 1914)

Tranh của © Franz Marc (1880-1916): Họa sĩ Đức

Cơn thịnh nộ tăm tối của nhân dân
Tựa những cây đàn organ hoang dã của cơn bão mùa đông
Con sóng tím hồng của trận đánh
Như chòm sao bứng ngọn.

Với cặp mày vụn vỡ, những cánh tay bằng bạc
Đêm tối vẫy những người lính chết
Trong bóng cây tần bì mùa thu
Hồn ma người bị đập chết thở dài.

Đất hoang tủa gai bao lấy thành phố
Vầng trăng đuổi những người đàn bà kinh sợ
khỏi những bậc thang ứa máu.
Những con sói hoang bứt qua cánh cổng.

(Rút từ Thi tập 1913)

©® Phạm Kỳ Đăng dịch từ nguyên tác tiếng Đức

Im Osten

Georg Trakl (1887 - 1914)

Den wilden Orgeln des Wintersturms
Gleicht des Volkes finstrer Zorn,
Die purpurne Woge der Schlacht,
Entlaubter Sterne.

Mit zerbrochnen Brauen, silbernen Armen
Winkt sterbenden Soldaten die Nacht.
Im Schatten der herbstlichen Esche
Seufzen die Geister der Erschlagenen.

Dornige Wildnis umgürtet die Stadt.
Von blutenden Stufen jagt der Mond
Die erschrockenen Frauen.
Wilde Wölfe brachen durchs Tor.

(Aus der Sammlung Gedichte 1913)

Một bản tiếng Anh

On the Eastern Front

Georg Trakl (1887 - 1914)

The winter storm's mad organ playing
is like the Volk's dark fury,
the black-red tidal wave of onslaught,
defoliated stars.

Her features smashed, her arms silver,
night calls to the dying men,
beneath shadows of November's ash,
ghost casualties heave.

A spiky no-man's-land encloses the town.
The moon hunts petrified women
from their blood-spattered doorsteps.
Grey wolves have forced the gates.

Chú thích của người dịch

Georg Trakl
(1887 - 1914): Người Áo, nhà thơ nổi tiếng của Chủ nghĩa Biểu hiện Đức, chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa Tượng trưng, được coi là nhà thơ viết bằng tiếng Đức xuất sắc nhất cùng với Rainer Maria Rilke ở đầu thế kỷ 20.

Tòan bộ thi phẩm của ông mang dấu ấn của hòai cảm, u sầu và hướng tìm Thiên Chúa. Có thể kể Cái chết, Suy đồi và sự Suy tàn của Tây Phương như những hàm ý chính ở thơ trữ tình sâu xa của Georg Trakl đầy những biểu tượng và ẩn dụ.
„ Hồ như không thể định vị tác phẩm thơ của ông một cách rõ rệt theo lịch sử văn học nội trong văn chương của thế kỷ 20“ (Wikipedia)

Đôi nét tiểu sử: Georg Trakl, con thứ năm trong gia đình tư sản khá giả có bảy con. Cha có cửa hàng khóa, mẹ khó tính với các con, nghiện ma túy. Georg Trakl trải qua thời niên thiếu tại Salzburg* 1897 – 1905 Học xong trung học, được coi là học trò kém (ở các môn tiếng Latinh, Hy Lạp và Tóan), không đỗ tú tài * 1908 Qua kỳ Thực tập, để nghiên cứu 4 học kỳ ngành dược* 1910 Học xong bằng y sĩ * Khi thế chiến I bùng nổ, ông tham gia mặt trận với chức vụ y sĩ quân đội. * Ngày thêm trầm cảm, trải qua trận đánh vùng Grodek ông bị suy sụp thần kinh. *1914 Chết (tự sát) trong một nhà thương quân đội ở Krakow sau khi dùng cocain quá liều.

Tranh của Franz Marc (1880-1916): Họa sĩ quan trọng của Chủ nghĩa biểu hiện Đức, cùng Wassily Kandinsky sáng nhập ra nhóm họa Kỵ sĩ xanh.

Thứ Sáu, 3 tháng 11, 2017

Trong khói trắng

Phạm Kỳ Đăng
 
Tranh© Gerdhard Richter (sinh năm 1932): Họa sĩ Đức

Quả chuông lăn lộn
nỗi vấn tra bốn cõi
lịm ráng hồng.


Một vành hoa lớn
rải trên thang bậc những nhón gót
vô cùng lặng lẽ.
Các cô gái - thiên thần cánh trắng
đứng nghiêm hàng thắp nén thì thầm.
Và giao hưởng
từ rải rác tiếng hạc cầm,
đêm rỏ xuống tay vịn đầm đìa ánh sáng
những song cột
lệch xô phác thảo dang dở
dưới giàn trời xiêu đổ.

Trong hơi nóng hầm hập
thập loại chúng sinh
trắng xóa nỗi niềm khôn giải

Kẹt lại một bình minh
Kẹt lại một bóng hình.
Kẹt lại đó 

ước nguyện đời
xoã cánh.

PKĐ Okt. 2017

Tranh của Gerdhard Richter (sinh năm 1932): Họa sĩ, điêu khắc gia Đức đương đại.

Làm gì đây với Pushkin

Marcel Reich-Ranicki        Mới đây ông hứa nói cho chúng tôi nghe ít nhiều về Pushkin và Chekhov. Chúng tôi chờ đấy. Heinz Bode từ Leipzig ...