Chủ Nhật, 27 tháng 5, 2018

Mọi cái chết

Hermann Hesse (1877-1962)   

Tranh ©® Nguyễn Trọng Khôi (sinh năm 1947)

Tôi từng chết cả ngàn cái chết
Muốn tái hồi chết mọi cuộc đủ đầy
Chết cái chết xơ thớ gỗ trong cây
Chết cái chết đá trong ngọn núi
Cái chết trần tục trong cát sỏi
Cái chết lá trong cỏ mùa hạ rì rào
Cái chết đẫm máu tội nghiệp của con người.

Tôi muốn mình tái thế là hoa
Làm cỏ, cây sinh ra đời lần nữa
Là cá và hươu, là chim là bướm
và từ mỗi hình hài
Nỗi khao khát sẽ xốc tôi trên thang bậc
tới khổ đau cùng tận
cập đau thương luân vận của con người.

Ôi cây cung căng ra run rẩy
Nếu nắm tay hối hả của niềm khát khao
đòi hỏi hai thái cực cuộc sống
hướng về nhau cong uốn!
Nữa thường xuyên và mãi liên hồi
Mi sẽ săn đuổi ta từ cái chết đến sinh sôi
Trên cung đường tạo tác đầy đau đớn
Trên cung đường tạo tác chói ngời.

©®Phạm Kỳ Đăng dịch từ nguyên tác tiếng Đức (còn sửa)

ALLE TODE

Hermann Hesse (1877-1962)

Alle Tode bin ich schon gestorben,
Alle Tode will ich wieder sterben,
Sterben den hölzernen Tod im Baum,
Sterben den steineren Tod im Berg,
Irdenen Tod im Sand,
Blätternen Tod im knisternden Sommergras
Und den armen, blutigen Menschentod.

Blume will ich wieder geboren werden,
Baum und Gras will ich wieder geboren werden,
Fisch und Hirsch, Vogel und Schmetterling.
Und aus jeder Gestalt
Wird mich Sehnsucht reißen die Stufen
Zu den letzten Leiden,
Zu den Leiden des Menschen hinan.

O zitternd gespannter Bogen,
Wenn der Sehnsucht rasende Faust
Beide Pole des Lebens
Zueinander zu biegen verlangt!
Oft noch und oftmals wieder
Wirst du mich jagen von Tod zu Geburt
Der Gestaltungen schmerzvolle Bahn,
Der Gestaltungen herrliche Bahn.

Bản tiếng Anh:

ALL DEATHS

Hermann Hesse (1877-1962)

I have already died all deaths,
And I am going to die all deaths again,
Die the death of the wood in the tree,
Die the stone death in the mountain,
Earth death in the sand,
Leaf death in the crackling summer grass
And the poor bloody human death.

I will be born again, flowers,
Tree and grass, I will be born again,
Fish and deer, bird and butterfly.
And out of every form,
Longing will drag me up the stairways
To the last suffering,
Up to the suffering of men.

O quivering tensed bow,
When the raging fist of longing
Commands both poles of life
To bend to each other!
Yet often, and many times over,
You will hunt me down from death to birth
On the painful track of the creations,
The glorious track of the creations.

Translation by James Wright

Chú thích của người dịch:

Hermann Hesse: (Hermann Karl Hesse, cũng dưới bút danh Emil Sinclair, 1877 - † 1962) nhà văn, nhà thơ và họa sĩ. Ông nổi tiếng thế giới với những tác phẩm văn xuôi Siddhartha hoặc Steppenwolf (Sói đồng hoang) cũng như với những bài thơ như bài Stufen (Những bậc thang). Năm 1946 Hesse nhận giải thưởng Nobel văn chương và Huân chương Pour le mérite của Viện Hàn lâm Nghệ thuật.

Tiểu sử: Hermann Hesse sinh ngày 02 tháng 7 năm 1877 tại Calw, Württemberg. * Học trường Latin ở Calw và học trường dòng tại tu viện Maulbronn, nhưng bỏ học sau vài tháng. * Sau khi học hết bậc phổ thông, học thợ cơ khí đồng hồ, nghề bán sách và sáng tác văn học. * Năm 1899 xuất bản tập thơ đầu tiên Những bài ca lãng mạn. * Hoàn thành tiểu thuyết mang lại thành công nghề nghiệp Peter Camenzind (1904). * Kết hôn với Mari Bernouli người Thụy sĩ và chuyển đến Gaienhofen, một vùng hẻo lánh ở Bodensee. * 1911 tiến hành một chuyến du hành Đông Á. * Từ 1912 sống tại Bern. * Năm 1919 xuất bản tiểu thuyết nổi tiếng Demian, cũng trong năm đó ông chuyển về sống một mình tại Montaglona (Tessin).* Ly hôn và kết hôn với Ruth Wenger. * Tác phẩm danh tiếng nhất của ông Steppenwolf xuất bản vào năm 1927, nhân dịp sinh nhật tuổi 50. * Năm 1931 kết hôn lần thứ ba với Ninon Dolbin. * 1924 trở thành công dân mang quốc tịch Thụy Sĩ. * Trong thế chiến II, năm 1943 ông hoàn thành tác phẩm Das Glasperlenspiel. * Năm 1946 Nhận giải thưởng Nobel văn chương. * Hermann Hesse mất tại Montaglona ngày 09.08.1962.

Tác phẩm:
Thơ:
– Những bài ca lãng mạn (Romantische Lieder, 1899), thơ
– Thơ (Gedichte, 1902), thơ
– Trên đường (Unterwegs, 1911), thơ
– Thơ của người họa sĩ (Gedichte des Malers, 1920), thơ
– Thơ tuyển (Ausgewählte Gedichte, 1921), thơ
– Khủng hoảng: Nhật ký (Krisis : Ein Stück Tagebuch, 1928), thơ
– Sự an ủi của đêm (Trost der Nacht, 1929), thơ
– Thơ mới (Neue Gedichte, 1937), thơ
– Thơ (Gedichte, 1942), thơ

Văn xuôi:
- Peter Camenzind (1904), tiểu thuyết, Tuổi trẻ và cô đơn, Vũ Đình Lưu dịch.
- Dưới bánh xe lăn (Unterm Rad, 1906), tiểu thuyết.
- Tuổi trẻ băn khoăn (Demian, 1917), truyện dài, Hoài Khanh dịch.
- Siddhartha (1920), tiểu thuyết được Phùng Khánh và Phùng Thăng dịch dưới tiêu đề Câu chuyện dòng sông.
- Sói đồng hoang (Der Steppenwolf, 1927), tiểu thuyết.
- Đôi bạn chân tình (Narziss und Goldmund), Vũ Đình Lưu dịch.
- Hành trình về Phương Đông (Die Morgenlandfahrt, 1932), tiểu thuyết.
- Trò chơi hạt cườm pha lê (Das Glasperlenspiel, 1943), tiểu thuyết.

Tranh của ©® Nguyễn Trọng Khôi (sinh năm 1947): Vietnamese Painter

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Làm gì đây với Pushkin

Marcel Reich-Ranicki        Mới đây ông hứa nói cho chúng tôi nghe ít nhiều về Pushkin và Chekhov. Chúng tôi chờ đấy. Heinz Bode từ Leipzig ...