Thứ Sáu, 22 tháng 3, 2019

Cuộc đời tôi tự chọn

Hermann Hesse (1877–1962)    
 
Tranh của Franz Marc (1880-1916): Họa sĩ Đức

Trước khi tới đời này trên trần thế,
tôi được bày cho sống ra sao:
Này đây buồn bã, rồi đó lo âu
rồi khốn quẫn, gánh khổ đau nặng trĩu.
Là thói tật, nhắm lấy tôi mà níu.
là lỗi lầm, đã giam hãm lấy tôi,
cơn thịnh nộ đến mau, tôi máu huyết sục sôi
là thù hận, kiêu căng, tự hào và ngượng ngập.

Mà tuy thế cũng là những hân hoan xưa ngày nhật
của những giấc mơ đẹp, đầy ánh hào quang,
khi không còn hơn than trách và tai ương
Và nơi nơi chảy khơi nguồn phước lộc.
Nơi tình yêu ban người vướng đồ trần tục
sự an nhiên của kẻ được giải buông,
nơi con người thoát đau đớn thế nhân
được nghĩ suy như kẻ do thánh thần cao vời tuyển chọn.

Tôi được chỉ cho xem cái tồi cái tốt,
được chỉ cho muôn đủ đầy thiếu sót.
Được chỉ cho vết thương, từ đó máu ròng,
chỉ cho hành vi cứu độ của thiên thần.
Và như thế khi nhìn đời mai mốt
Một sinh thể là tôi nghe vấn tra ráo rốt:
- Liệu bấy thứ kia tôi có dám nghiệm sinh
Bởi giờ quyết nay hồ như điểm khắc!

Mọi tồi tệ, lại một lần, tôi cân nhắc:
„Đó là cuộc đời tôi muốn sống đời! “,
giọng rắn rỏi tôi đưa câu trả lời,
Và âm thầm đảm đương phận mới.
Như vậy đó tôi sinh vào thế giới
vậy mà thôi, lúc vào đời mới đặt chân.
Cả khi đời thường bất toại, chẳng thở than
Bởi tôi chưa sinh, đã một lòng vâng thuận.

©®Phạm Kỳ Đăng dịch từ nguyên tác tiếng Đức


 Das Leben, das ich selbst gewählt

Hermann Hesse (1877–1962)

Ehe ich in dieses Erdenleben kam,
ward mir gezeigt, wie ich es leben würde:
Da war Kümmernis, da war Gram,
da war Elend und Leidensbürde.
Da war Laster, das mich packen sollte,
da war Irrtum, der gefangen nahm,
da war der schnelle Zorn, in dem ich grollte,
da waren Haß und Hochmut, Stolz und Scham.

Doch da waren auch die Freuden jener Tage,
die voller Licht und schöner Träume sind,
wo Klage nicht mehr ist und nicht mehr Plage
und überall der Quell der Gaben rinnt.
Wo Liebe dem, der noch im Erdenkleid gebunden,
die Seligkeit des Losgelösten schenkt,
wo sich der Mensch der Menschenpein entwunden
als Auserwählter hoher Geister denkt.

Mir war gezeigt das Schlechte und das Gute,
mir ward gezeigt die Fülle meiner Mängel.
Mir ward gezeigt die Wunde, draus ich blute,
mir ward gezeigt die Helfertat der Engel.
Und als ich so mein künftig Leben schaute,
da hört' ein Wesen ich die Frage tun,
ob ich dies zu leben mich getraue,
denn der Entscheidung Stunde schlüge nun.

Und ich ermaß noch einmal alles Schlimme –
„Dies ist das Leben, das ich leben will!"
gab ich zur Antwort mit entschloss'ner Stimme
und nahm auf mich mein neues Schicksal still.
So ward ich geboren in diese Welt,
so wars, als ich ins neue Leben trat.
Ich klage nicht, wenn's oft mir nicht gefällt,
denn ungeboren hab' ich es bejaht.

Chú thích của người dịch:

Hermann Hesse: (Hermann Karl Hesse, cũng dưới bút danh Emil Sinclair, 1877 - † 1962) nhà văn, nhà thơ và họa sĩ. Ông nổi tiếng thế giới với những tác phẩm văn xuôi Siddhartha hoặc Steppenwolf (Sói thảo nguyên) cũng như với những bài thơ như bài Stufen (Những bậc thang). Năm 1946 Hesse nhận giải thưởng Nobel văn chương và Huân chương Pour le mérite của Viện Hàn lâm Nghệ thuật.

Tiểu sử: Hermann Hesse sinh ngày 02 tháng 7 năm 1877 tại Calw, Württemberg. * Học trường Latin ở Calw và học trường dòng tại tu viện Maulbronn, nhưng bỏ học sau vài tháng. * Sau khi học hết bậc phổ thông, học thợ cơ khí đồng hồ, nghề bán sách và sáng tác văn học. * Năm 1899 xuất bản tập thơ đầu tiên Những bài ca lãng mạn. * Hoàn thành tiểu thuyết mang lại thành công nghề nghiệp Peter Camenzind (1904). * Kết hôn với Mari Bernouli người Thụy sĩ và chuyển đến Gaienhofen, một vùng hẻo lánh ở Bodensee. * 1911 tiến hành một chuyến du hành Đông Á. * Từ 1912 sống tại Bern. * Năm 1919 xuất bản tiểu thuyết nổi tiếng Demian, cũng trong năm đó ông chuyển về sống một mình tại Montaglona (Tessin).* Ly hôn và kết hôn với Ruth Wenger. * Tác phẩm danh tiếng nhất của ông Steppenwolf xuất bản vào năm 1927, nhân dịp sinh nhật tuổi 50. * Năm 1931 kết hôn lần thứ ba với Ninon Dolbin. * 1924 trở thành công dân mang quốc tịch Thụy Sĩ. * Trong thế chiến II, năm 1943 ông hoàn thành tác phẩm Das Glasperlenspiel. * Năm 1946 Nhận giải thưởng Nobel văn chương. * Hermann Hesse mất tại Montaglona ngày 09.08.1962.

Tác phẩm

Thơ:
– Những bài ca lãng mạn (Romantische Lieder, 1899), thơ
– Thơ (Gedichte, 1902), thơ
– Trên đường (Unterwegs, 1911), thơ
– Thơ của người họa sĩ (Gedichte des Malers, 1920), thơ
– Thơ tuyển (Ausgewählte Gedichte, 1921), thơ
– Khủng hoảng: Nhật ký (Krisis : Ein Stück Tagebuch, 1928), thơ
– Sự an ủi của đêm (Trost der Nacht, 1929), thơ
– Thơ mới (Neue Gedichte, 1937), thơ
– Thơ (Gedichte, 1942), thơ

Văn xuôi:
- Peter Camenzind (1904), tiểu thuyết, Tuổi trẻ và cô đơn, Vũ Đình Lưu dịch.
- Dưới bánh xe lăn (Unterm Rad, 1906), tiểu thuyết.
- Tuổi trẻ băn khoăn (Demian, 1917), truyện dài, Hoài Khanh dịch.
- Siddhartha (1920), tiểu thuyết được Phùng Khánh và Phùng Thăng dịch dưới tiêu đề Câu chuyện dòng sông.
- Sói đồng hoang (Der Steppenwolf, 1927), tiểu thuyết.
- Đôi bạn chân tình (Narziss und Goldmund), Vũ Đình Lưu dịch.
- Hành trình về Phương Đông (Die Morgenlandfahrt, 1932), tiểu thuyết.
- Trò chơi hạt cườm pha lê (Das Glasperlenspiel, 1943), tiểu thuyết.

Tranh của Franz Marc (1880-1916): Họa sĩ Đức đại diện tiêu biểu phái Biểu hiện (Expressionism).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Làm gì đây với Pushkin

Marcel Reich-Ranicki        Mới đây ông hứa nói cho chúng tôi nghe ít nhiều về Pushkin và Chekhov. Chúng tôi chờ đấy. Heinz Bode từ Leipzig ...